Trong chủ đề “ Cương dương” chúng ta đã biết: “Không có NO không có cương dương!”.  NO được tổng hợp từ L- arginin và được giải phóng bởi các tế bào thần kinh & tế bào nội mạc của mạch máu trong quá trình đáp ứng với kích thích tình dục. Khi các tế bào nội mạc bị tổn thương sẽ không cung cấp đủ NO cho cơ thể, do đó quá trình đáp ứng cương dương cũng bị ảnh hưởng.

Stress, các nguyên nhân tâm lý, các rối loạn chuyển hóa (như rối loạn lipid máu và đái tháo đường), tăng huyết áp, hút thuốc lá, các chất gây ô nhiễm và các hợp chất độc hại làm
tăng nồng độ các gốc tự do và tăng stress oxy hóa các tế bào, vì vậy làm tăng rối loạn chức năng nội mạc, nặng hơn là tổn thương tế bào bào nội mạc dẫn đến rối loạn chức năng cương dương sau đó.

Một số chất như Propionyl-L-carnitine,  Acetyl-L-Carnitin,  L-arginine,  Nicotinic acid,  bột cacao,  Selenium, khi bổ sung vào cơ thể sẽ mang lại một số lợi ích như:  chống oxy hóa, bảo vệ nội mạc chống lại các gốc oxy hóa tự do và các chất độc hại; cải thiện chức năng nội mạc và vận mạch; bảo vệ sự nguyên vẹn của tế bào nội mạc và đồng thời giúp cơ thể tăng tạo NO,  dẫn đến cải thiện tình trạng rối loạn cương dương.

1. Propionyl-L-carnitine (PLC):

Propionyl-L-carnitine  là dẫn xuất tự nhiên của L-carnitin có trong cơ thể. Trong cơ thể PLC có các vai trò quan trọng:

  • Tăng tạo năng lượng từ các acid béo và glucose tại ty thể và các tế bào thần kinh, giúp tạo cảm giác khỏe mạnh, thúc đẩy tăng ham muốn tình dục & tăng kích thích tình dục
  • Giảm tổng hợp các gốc oxy hóa tự do, giúp tăng cường bảo vệ nội mạc mạch máu
  • Ức chế sản xuất Endothelin1 – chất gây co mạch phụ thuộc nội mạc
  • Tăng tổng hợp NO

Tác dụng có lợi của PLC trong cải thiện rối loạn tình trạng cương dương là gián tiếp qua sự cải thiện vi tuần hoàn và chức năng của mạch.

Tác dụng của PLC trên chuyển hóa

–  PLC có thể được tạo thành bên trong tế bào và tham gia vào các phản ứng sinh hóa quan trọng để tạo năng lương cho cơ thể. Chất béo là nguồn dự trữ năng lượng chính cho cơ thể. Để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động, chất béo phải qua quá trình dị hóa tại ty thể với nhiều  phản ứng sinh hóa với sự có mặt của các chất xúc tác là các sản phẩm cắt nhỏ của PLC là L- Carnitin để giải phóng năng lượng. Hợp chất này đã được chứng minh có cải thiện không chỉ các thông số của việc luyện tập thể lực, mà cả khả năng chịu đựng , cũng như cải thiện tình trạng suy nhược, đau cơ, hội chứng mệt mỏi mãn tính và trong thời kỳ dưỡng bệnh. Tất cả những hoạt động này ảnh hưởng  tích cực trên ham muốn tình dục và hoạt động tình dục…

– Trong các nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, giai đoạn III của Hiatt và cộng sự – 2001, cho thấy PLC dùng đường uống 1 – 3 g/ngày cải thiện đáng kể tình trạng đau khập khiểng cách hồi; cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa đến 50% so với giả dược ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn động mạch ngoại biên giai đoạn II theo Fontaine . Chứng tỏ PLC kích thích sản xuất năng lượng ở các mô thiếu máu cục bộ (ví dụ: mô cơ) bằng cách kích thích hoạt động của pyruvate dehydrogenase.

Tác dụng của PLC trên rối loạn cương dương (RLCD)

Một số nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tác dụng tích cực của PLC trong tình trạng rối loạn chức năng tình dục. Nghiên cứu của Cavallini và cộng sự – 2004 đã chứng minh hiệu quả khi phối hợp PLC & L-carnitin so với khi dùng testosterone undercanoat, có đối chứng với giả dược. Nghiên cứu này đã tiến hành trong 6 tháng, trên 120 nam giới, độ tuổi từ 60 đến 74, có rối loạn tình dục, trầm cảm, mệt mỏi đi kèm với sự lão hóa. Kết quả cho thấy testosterone và sự phối hợp PLC cùng ALC cải thiện rõ rệt chỉ số cương dương IIEF, cải thiện chỉ số về lo âu trầm cảm cũng như chỉ số mệt mỏi; và việc ngưng điều trị bằng PLC và ALC sẽ làm cho các chỉ số trên đảo ngược lại giá trị ban đầu.

Tóm lại, các tác dụng tích cực của PLC trên rối loạn chức năng cương dương có được qua sự cải thiện chức năng nội mạc, vi tuần hoàn và chức năng mạch & đồng thời giúp cải thiện sự mệt mỏi của cơ thể, giúp tăng ham muốn tình dục và kích thích tình dục.

2. Acetyl-L-Carnitin (ALC)

Acetyl-L-Carnitin là thành phần cấu tạo của màng trong ty thể, có nhiệm vụ:

  • Bảo vệ chức năng của ty thể chống lại các chất độc của các quá trình chuyển hóa, ổn định màng tế bào cũng như chống oxy hóa -> giúp bảo vệ tế bào và chống lão hóa (tác dụng quá trình chết theo chương trình của tế bào). Các đặc tính này cũng  có ở  tế bào nội mạc và các mô sinh sản/sinh dục khác.
  • Tham gia điều hòa hoạt động thần kinh & nuôi dưỡng tế bào thần kinh, cụ thể:
    • Tạo thuận lợi cho việc đưa acetyl CoA vào ty thể trong quá trình oxy hóa axít béo để tạo năng lượng
    • Đẩy mạnh việc sản xuất acetyl choline
    • Kích thích sự tổng hợp protein và phospholipid cần thiết cho sự hình thành và tính nguyên vẹn của màng tế bào.

3. L-arginine

  • Là acid amin, tiền chất để sản xuất oxít nitric – chất gây giãn mạch quan trọng nhất trong sinh lý cương dương. (Hình 1 & 2)
    5

Hình 2:

6

  • L -arginin cũngliên quan đến quá trình lành bệnh, kích thích sự đáp ứng miễn dịch và tiết 1 số nội tiết tố (bao gồm: glucagon, insulin và nội tiết tố tăng trưởng). Arginin được đề nghị và sử dụng thường xuyên trong tình trạng vô tinh không tắt nghẽn, oligoastenospermia  (tình trạng giảm số lượng và  tính di động của tinh trùng)

4. Nicotinic acid hay Vitamin B3

  • Tiền chất của NAD (nicotinamide-adenine-dinucleotide) và NADP (nicotinamide-adenine-dinucleotide phosphate), là 2 coenzymes thiết yếu cho quá trình tạo NO từ Arginine và quá trình sản xuất năng lượng.
  • Có đặc tính giãn mạch và có thể được dùng để cải thiện tuần hoàn ngoại biên và các hội chứng co mạch; có thể chống lại sự xơ vữa động mạch bởi vì nó làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid.

 5. Các gốc flavonoid có trong bột cacao có tác dụng:

  • Duy trì sự đàn hồi của mạch, có tính giãn mạch phụ thuộc nội mạc và góp phần tạo lưu lượng máu bình thường. Những tác dụng này đã được Cục An toàn thực phẩm Châu Âu- EFSA công bố chấp thuận.
  • Chống oxy hóa, giúp cải thiện chức năng nội mạc được chứng minh qua các nghiên cứu Hollenberg, 2009, (Grassi, 2012)
  • Ngoài ra Cacao cũng có tác dụng kích dục. (Bianchi-Demichieli, 2013).

 6. Selenium:

Selen là một khoáng chất, là chất chống oxy hóa mạnh có mặt trong tất cả các mô trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào chống sự oxy hóa do:

-Bản chất là một chất chống oxy hóa

– Là thành phần của các enzyme phụ thuộc  Selen trong các nội mạc khỏe mạnh của mạch máu. Các enzyme này giúp bảo vệ nội mạc không bị tổn thương do các gốc oxy hóa tự do. Chúng cũng điều tiết sự sao chép ADN và sự sinh sản của tế bào. (Al-Matary, 2013)

Ngoài  ra, Selen là chất thiết yếu cho sự sản xuất nội tiết tố nam, testosteron. (Behne et al., 1996) . Các nghiên cứu đã chứng minh: các chức năng và hình thái học của tinh hoàn bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt selen nghiêm trọng và yếu tố này cần thiết đối với sự sinh tổng hợp testosteron và sự hình thành , phát triển bình thường của tế bào tinh trùng. EFSA- Cục an toàn thực phẩm Châu Âu đã công bố, Selen cần thiết  cho sự sinh tinh trùng bình thường. 

BÌNH LUẬN